Hoa hòe (sao) 12g
Lá dâu. Phép trị là chống viêm. Bài 2: nam hoàng bá 16g. Mề đay thuộc chứng phong ngứa. Công dụng: chống nhiễm khuẩn. Cam thảo 12g. Quế chi 4g. Tạo điều kiện cho tế bào non phát triển. Kinh giới 16g. Cam thảo bắc 12g. Nóng bừng. Chảy nước vàng hoặc mưng mủ. Ngải diệp 10g. Trừ tà. Làm mau lành tổn thương. Lá bưởi bung 19g. Ngứa nhiều. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần.
Khí hậu đổi thay đột ngột cộng với môi trường không khí bị ô nhiễm là những nguyên tố làm bệnh mề đay xuất hiện ngày càng nhiều. Ngứa ngáy khó chịu kèm theo những thương tổn ở nhiều bộ phận khác trong thân. Rễ cúc tần 12g. Giải độc. Bạch chỉ nam 16g.
Không hạp gây nổi mề đay. Toàn thân bứt rứt. Cam thảo đất 16g. Rễ cúc tần 12g. Đương quy 12g. Lương y Trịnh Văn Sỹ. Lá đinh lăng 16g. Phòng phong 10g. Củ đợi 12g. Nam hoàng bá 16g. Sài hồ 16g. Càng gãi ngứa càng lan rộng. Chi tử 12g. Đơn màng tang 16g. Hoài sơn 12g. Đơn đại hoàng 20g.
Mề đay do thức ăn Người bệnh ăn phải những thức ăn lạ. Lá đinh lăng.
Lá vông 20g. Đậu đen (sao thơm) 24g. Kinh giới 16g. Bài 2: thổ phục linh 20g. Phép trị là trừ phong chống ngứa. Chảy nước vàng gồm lá và cây ngũ sắc. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần. Mề đay do gió lạnh. Kim ngân hoa 12g. Lá đắng 12g. Lá vông. Bài 2: tử tô 19g. Kinh giới 16g. Dùng một trong các bài: Bài 1: kinh giới 16g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần. Rau má 20g. Sài hồ 16g. Đơn đại hoàng 20g.
Củ đợi 12g. Lá đơn mặt trời 16g. Lá bồ công anh 16g. Đặc biệt những nơi bị thương tổn. Đậu đen sao thơm 24g. Sau đây là một số bài thuốc Nam trị chứng này. Bài 3: lá bưởi bung 16g. Cam thảo đất 16g. Lá đinh lăng 16g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần (uống ấm). Kê huyết đằng 12g
Theo y học cựu truyền. Lá khổ sâm mỗi thứ 1 nắm. Rau má 20g. Cam thảo đất 16g. Da vùng tổn thương dày lên từng mảng. Để nguội. Bài thuốc tắm: Nên dùng nước tắm khi mề đay bội nhiễm gây mặt da lở loét.
Thổ phục linh 19g. Phép điều trị cốt là tiêu độc trừ tà. Rất khó chịu. Cát căn 16g. Nam hoàng bá 16g. Ngải diệp 10g. Củ riềng 10g. Lá đơn đại hoàng 16g. Lạc tiên 20g. Cả thảy cho vào ấm. Liên kiều 12g. Bạch chỉ bắc 10g. Ngân hoa 10g. Trừ phong tà. Dẹp phong chống dị ứng. Chi tử 12g. Gãi nhiều. Phù nề. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần. Thổ phục linh 20g. Cây ngũ sắc 16g. Lá vông 16g. Phượng vĩ 16g.
Đậu đen sao thơm 24g. Lá mã đề 16g. Bắc sài hồ 16g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần. Kinh giới và đơn mặt trời là hai vị thuốc trị mề đay khi chuyển mùa.
Tiêu độc. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần (uống ấm). Bạch chỉ nam 12g. Nam bạch chỉ 16g. Liên kiều 12g. Hắc táo nhân 16g. Liên kiều 12g. Gãi nhiều. Trời gió lạnh Mề đay tái phát nhiều lần kèm theo bội nhiễm Mặt da bị tổn thương viêm nhiễm lở loét. Khó chịu. Dùng một trong các bài: Bài 1: tử tô 16g. Lá bưởi bung 16g. Sài đất 20g. Quả dành dành 16g. Toàn thân bứt rứt.
Cây kinh giới. Thời tiết chuyển mùa. Dùng một trong các bài: Bài 1: phòng phong 10g. Dùng nước tắm rửa.
Lá hòe 12g. Sau khi lành bệnh những vết sẹo trên da không bị thâm nám. Sài hồ 12g. Kim ngân hoa 10g. Sài đất 18g. Biển đậu 16g. Chuyển mùa Người bệnh tự nhiên thấy ngứa từng đám rất khó chịu. Người bệnh bị nổi ban trên da. Đổ nước nấu sôi. Lá vông 20g.
Phép trị là giải độc chống dị ứng. Hoàng kỳ 12g. Kinh giới 16g. Kê huyết đằng 20g. Thổ phục linh 19g. Mề đay là bệnh dị ứng.